Công tác Đảng và chính quyền Hoàng_Tùng

Tháng 8 năm 1945, ông tham gia chỉ đạo khởi nghĩa ở ngoại thành Hà Nội và được chỉ định làm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cách mạng khi mới 25 tuổi. Trong những ngày đầu của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ông đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng khác của Đảng.

Tháng 10 năm 1945, ông làm Ủy viên Xử ủy Bắc kỳ, Bí thư Thành ủy Hà Nội thay ông Trần Danh Tuyên.

Tháng 4 năm 1946, ông làm Bí thư Thành ủy Hải Phòng thay ông Lê Quang Đạo về làm Bí thư Thành úy Hà Nội.

Tháng 8 năm 1946, ông làm Xử ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ của Ðảng Cộng sản Việt Nam.

Tháng 2 năm 1947, ông làm Phó Bí thư Khu ủy III (Khu Tả ngạn Sông Hồng).

Tháng 1 năm 1948, ông làm Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng và Thư ký Tạp chí "Sinh hoạt nội bộ" của Ðảng.

Tháng 6 năm 1948, ông làm Phó Trưởng ban Thi đua Trung ương;

Tháng 1 năm 1950, ông làm Chủ nhiệm Báo "Sự thật" của Ðảng Cộng sản Việt Nam.

Ðầu năm 1951, ông phụ trách Văn phòng Tổng Bí thư Trường Chinh.

Từ tháng 8 năm 1951 đến tháng 3 năm 1953, ông đi học lý luận ở Trung Quốc cùng ông Nguyễn Duy Thân.

Tháng 4 năm 1953, ông làm Chánh Văn phòng Trung ương Ðảng.

Từ tháng 2 năm 1954 đến năm 1982, ông làm Tổng Biên tập Báo Nhân dân, cơ quan ngôn luận của Đảng, là Tổng biên tập báo Đảng lâu nhất; từ năm 1968 ông kiêm chức Phó trưởng Ban Tuyên huấn Trung ương.

Tại Ðại hội Ðảng Cộng sản Việt Nam III, ông được bầu làm Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Ðảng Cộng sản Việt Nam Khóa III (1960–1976).

Tại Ðại hội Ðảng Cộng sản Việt Nam IV, ông tiếp tục được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Khóa IV (1976–1982).

Năm 1980, ông làm Trưởng ban Tuyên huấn Trung ương.

Tại Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ V của Ðảng Cộng sản Việt Nam, tiếp tục được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Khóa V (1982–1986), được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Ủy viên Ban Bí thư và được phân công phụ trách công tác tư tưởng, thôi giữ chức vụ Tổng biên tập báo Nhân dân.

Tháng 4 năm 1987 đến năm 1989, làm Giám đốc Nhà xuất bản Sự thật.

Ông là đại biểu Quốc hội các khóa III (1964–1971), IV (1971–1975), V (1975–1976), VI (1976–1981), VII (1981–1987).[1]

Ông về nghỉ hưu, sống tại số nhà 6B Ðường Thành, phường Cửa Ðông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Ngày 29 tháng 6 năm 2010 (tức ngày 18 tháng 5 năm Canh Dần), ông mất (15 giờ 20 phút) tại Hà Nội; hưởng thọ 91 tuổi. An táng ngày 2 tháng 7 năm 2010 tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.[2]